(xky12.com) Bên cạnh XK cá tra - sản phẩm cá thịt trắng chủ lực, Việt Nam cũng XK cá rô phi đến các thị trường trên thế giới. Tuy nhiên, sản lượng và giá trị còn khá “khiêm tốn” so với các đối thủ, và chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng XK cá thịt trắng Việt Nam ra thế giới. Một trong những nguyên nhân khiến XK cá rô phi Việt còn khiêm tốn đến từ chất lượng giống.

Mặc dù là quốc gia nuôi trồng, sản xuất giống và XK nhiều cá tra nhất thế giới - loài cá cùng loại thịt trắng với cá rô phi, tuy nhiên với giống cá rô🃏 phi, Việt Nam chủ yếu đi NK từ các nước🐠 khác. Điều này làm tăng chi phí sản xuất và giảm tính chủ động của ngành.
Nhiều dòng cá rô phi đơn tính được NK và chọn nuôi thâm canh như GIFT (Genetically Improved Farmed Tila♔pia), cá rô phi Đường Nghiệp, cá rô phi Thái Lan, cá rô phi Genomar,... vì đã qua quá trình lai tạo chọn lọc, cho sức tăng trưởng nhan🐓h, thịt thơm ngon và có thể XK. Những giống này được NK từ các quốc gia như Trung Quốc, Philippines, Na Uy, và Israel. Tuy nhiên, thông tin cụ thể về số lượng NK trong những năm gần đây không được công bố rộng rãi.
Khó khăn của chất lượng giống cá rô phi tại Việt Nam
Chất lượng giống chưa đảm bảo: Nhiều cơ sở sản xuất giống trong nước chưa đáp ứng được tiêu chuẩn về chất lượng, dẫn đế🃏n tỷ lệ sống thấp và tăng trưở😼ng chậm.
Phụ thuộc vào giống nhập khẩu: Các trại giống chưa đảm bảo sự đồng đều trong việc tạo giống mới hoặc cải tiến di truyền. Nếu dừng nhập khẩu, ngành sẽ♊ bị động, đặc biệt trong bối cảnh biến động thương mại (như lệnh cấm của Brazil do TiLV). Trong khi đó, giống GIFT/GST có giá cao hơn giống thường 1,5 – 2 lần. Hộ nuôi nhỏ lẻ ngại đầu tư, dễ quay𓆏 lại dùng giống trôi nổi, rẻ tiền, kém chất lượng.
Thoái hóa đàn cá bố mẹ: Chất lượng giống cá rô phi ở Việt Nam không cao khi có đến 70% đàn cá bố mẹ có dấu hiệu thoái hóa, tốc độ sinh trưởng chậm, đặc biệt là các giống chịu mặn. Nhiều t🧸rại giống không duy trì đúng quy trình chọn lọc, nên các thế ♋hệ F2, F3 trở đi bị suy giảm di truyền, sinh trưởng kém hơn giống gốc. Tình trạng này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng cá thương phẩm.
Thiếu hụt nguồn cung giống chất lượng cao: Ở miℱền Bắc, thường xuyên xảy ra tình trạng thiếu giống vào mùa đông, gây khó khăn cho việc duy trì và mở rộng sản xuất. Việc thiếu hụt này dẫn đến sự không đồng đều về chất lưꦛợng và số lượng cá giống cung cấp cho người nuôi.
Dịch bệnh và thiếu quy hoạch: Tình trạng thiếu quy hoạch trong nuôi cá rô phi, cùng💎 với sự xuất hiện của nhiều dịch bệnh, đặc biệt trong nuôi lồng bè, đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất. Điều này làm giảm hiệu quả kinh tế và tăng rủi ro cho người nuôi.
Thách thức về tài chính và tín dụng: Ngành thủy sản, bao 🔯gồm nuôi cá rô phi, đang đối mặt với lãi suất vay vốn cao và hạn chế trong việc tiếp cận tín dụng. Điều này ảnh hưởng đến khả năng đầu tư vào cải thiện chất lượng giống và mở rộng sản xuất.
Nguyên nhân của những khó khăn
Hạn chế về công nghệ và nghiên cứu: Việc nghiên cứu và phá𝔉t triển các giống cá rô phi chất lượng cao trong nước còn hạn chế, dẫn đến sự phụ thuộc vào nguồn giống NK.
Thiếu đầu tư và hỗ trợ: Ngành 🉐sản xuất giống chưa nhận được sự đầu tư và hỗ trợ đầy đủ từ chính phủ và các tổ chức liên quan, gây khó khăn trong việc nâng cao chất lượng và số lượng giống sản xuất nội địa.
Đề xuất giải pháp
Việt Nam kỳ vọng thúc đẩy sản lượng cá rô phi đạt 400.000🐎 tấn vào năm 2030. Cá rô phi sẽ là loài cá nước ngọt XK thứ hai, giảm sự phụ thuộc vào XK cá tra. Để đạt được m🦋ục tiêu này, một số các giải pháp có thể được đề xuất như sau:
Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển giống nội địa: Tăng cường nghiên cứu để tạo ra các giống cá rô phi chất lượng cao, phát triển các giống cá rô phi mới có năng suất và khả năng chống chịu bệnh t✨ốt hơn, phù hợp với điều kiện nuôi trồng trong nước, giảm sự phụ thuộc vào NK.
Hỗ trợ tài chính và kỹ thuật: Chính phủ và các tổ chức nên cung cấp hỗ trợ về vốn và kỹ thuật cho các cơ sở sản xuất giống 𝐆và hộ nuôi, nhằm nâng cao chất lượng và𓂃 hiệu quả sản xuất.
Mở rộng ứng dụng công nghệ tiên tiến: Khuyến khích việc áp dụng các công nghệ nuôi tiên tiến như Bioಌfloc để tăng năng suất, giảm t𒐪hiểu ô nhiễm và dịch bệnh.
Quy hoạch vùng nuôi: Xây dựng và thực hiện các kế hoạch quy hoạch vùng nuôi hợp lý, giảm thiểu rủi 🥀ro về dịch bệnh và ô nhiễm môi tr♛ường.
Tăng cường kiểm soát chất lượng và dịch bệnh: Thiết lập hệ thống🌼 giám sát và kiểm soát chất lượng giống, đồng thời phòng chống dịch bệnh hiệu quả để đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành.
Xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường: Tăng cường hoạt động xúc tiến thư🐈ơng mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường XK mới, đồng thờ🤪i duy trì và củng cố các thị trường hiện có cho sản phẩm cá rô phi Việt Nam.
Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp trên sẽ giúp ngành nuôi cá rô phi Việt Nam phát triển bền vững, nâng cao chất lư♐ợng sản phẩm và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường q✱uốc tế.