Người nuôi cá da trơn trong nước muốn rằng việc thanh tra, kiểm tra của USDA như một sách lược chống lại các đối thủ cạnh tranh nước ngoài. Tuy nhiên, việc này không giúp cho giá và sản lượng cá tra trong nước được cải thiện. Và một năm sau khi Biên bản ghi nhớ được ký kết, năm 2019 nhập khẩu cá da trơn vào Hoa Kỳ đã tăng thêm 65.000 tấn trong so với năm 2015. Biên bản ghi nhớ FSIS-FDA đã được 7 năm, và Luật trang trại năm 2008 và 2014 đã hiện thực việc chuyển kiểm tra cá da trơn từ FDA sang FSIS. FDA không kiểm tra, lấy mẫu hoặc phân tích các sản phẩm cá da trơn hoặc Siluriformes nữa, mà thực hiện giám sát tất cả các loại cá và sản phẩm cá khác. FSIS đang giới thiệu Tháng cá da trơn quốc gia trên trang web của mình trong tháng 8, trong đó nhấn mạnh những quan điểm như sau:
Bộ |
Họ |
Tên thông dụng |
Tên khoa học |
SULIFIFORM Cá da trơn, cá tra |
Ictaluridae |
Blue Catfish or Catfish (Cá nheo) |
Ictalurus furcatus |
Channel Catfish or Catfish (Cá da trơn nuôi) |
Ictalurus punctatus |
||
White Catfish or Catfish (Cá trê sông trắng) |
Ameiurus catus |
||
Black Bullhead or Bullhead or Catfish (Cá da trơn đen) |
Ameiurus melas |
||
Yellow Bullhead or Bullhead or Catfish (Cá da trơn vàng) |
Ameiurus natalis |
||
Brown Bullhead or Bullhead or Catfish (Cá da trơn nâu) |
Ameiurus nebulosus |
||
Flat Bullhead or Bullhead or Catfish (Cá da trơn đầu bẹt) |
Ameiurus platycephalus |
||
Clariidae |
Whitespotted fish or Chinese fish (C&aacu🌺te; trê Trung Quốc) |
Clarias fuscus |
|
Sharptooth Clarias Fish (Cá trê phi) |
Clarias gariepinus |
||
Broadhead Clarias Fish (Cá tr&e💮circ; v&agra🐓ve;ng) |
Clarias microcephalus |
||
Walking Clarias Fish (Cá trê trắng) |
Clarias batrachus |
||
Pangasius |
Swai or Sutchi or Striped Pangasius or Tra (Cá tra) |
Pangasianodon hypophthalmus |
|
Basa |
Pangasius bocourti |
||
Mekong Giant Pangasius (Cá tra dầu) |
Pangasius gigas |
||
Giant Pangasius (Cá vồ cờ) |
Pangasius sanitwongsei |
Trứng cá và bọt khí từ cá tra, cá da trơn (Siluriformes) có phải tuân theo quy định cuối cùng không?
Có, các yêu cầu trong quy định cuối cùng áp dụng cho việc sản xuất các bộ phận của cá Siluriformes ngoài cơ xương, bao gồm "trứng cá" và "bọt cá", được bán làm thực phẩm cho người.Những hoạt động nào phải chịu sự kiểm tra của FSIS?
Nói chung, theo Đạo luật Kiểm tra Thịt Liên bang (FMIA) và các quy định thực hiện của Luật này, bất kỳ cơ sở nào chế biến cá hoặc sản phẩm cá Siluriformes cho thị trường bán buôn đều phải hoạt động dưới sự kiểm tra của FSIS. Các cơ sở kinh doanh bán lẻ chế biến cá và các sản phẩm từ cá để bán cho người tiêu dùng cuối cùng được miễn các yêu cầu kiểm tra.Đối với một sản phẩm có nhiều thành phần, với lượng cá Siluriformes trong sản phẩm là bao nhiêu thì sẽ sản phẩm chịu quy định kiểm tra của FSIS?
Nói chung, một sản phẩm có nhiều thành phần thuộc thẩm quyền của FSIS v&agrav♑e; phải chịu sự kiểm tra của nó nếu sản phẩm đó chứa ít nhất 3% cá Siluriformes sống hoặc ít nhất 2% đã nấu chín và không được miễn kiểm tra. 𒉰VASEP - HIỆP HỘI CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM
Chịu trách nhiệm: Ông Nguyễn Hoài Nam - Phó Tổng thư ký Hiệp hội Đơn vị vận hành trang tin điện tử: Trung tâm VASEP.PRO Trưởng Ban Biên tập: Bà Phùng Thị Kim Thu Giấy phép hoạt động Trang thông tin điện tử tổng hợp số 138/GP-TTĐT, ngày 01/10/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông Tel: (+84 24) 3.7715055 – (ext.203); email: kimthu@xky12.com Trụ sở: Số 7 đường Nguyễn Quý Cảnh, Phường An Phú, Quận 2, Tp.Hồ Chí Minh Tel: (+84) 28.628.10430 - Fax: (+84) 28.628.10437 - Email: vasephcm@xky12.com VPĐD: số 10, Nguyễn Công Hoan, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội Tel: (+84 24) 3.7715055 - Fax: (+84 24) 37715084 - Email: vasephn@xky12.com